Wednesday, 15 October 2014

Chánh Niệm và Xung Năng trong Phân Tâm Học

Đây là bản dịch từ một bài nghiên cứu sâu sắc lấy từ cuốn sách rất có chiều sâu về nghiên cứu Phật học, đặc biệt trong lĩnh vực tâm lí học Phật giáo mà ngày nay được ứng dụng vào chuyên ngành tâm lí trị liệu. Đó là chương 23 trong cuốn sách "Buddhist Thought and Applied Psychological Research" (Tư tưởng Phật học và Nghiên cứu Tâm lí học ứng dụng), được Routledge xuất bản năm 2006. 
Sở dĩ tôi dịch bài này là vì sau khi đọc qua tôi cảm thấy rất thích thú về những ứng dụng rất tinh tế nhưng thiết thực của nó trong lĩnh vực trị liệu cho tự thân và cho chính những người mang 'sứ mệnh trị liệu'. Thật ra, danh từ 'trị liệu' nghe có vẻ mới mẻ nhưng kì thực thì nó đã là cái gì đó từ rất xa xưa. Đó là cái được rút ra từ những gì mà Đức Phật đã dạy còn gọi là những tư tưởng Phật học như là 'đối trị', 'điều trị', 'chữa trị'... cái tâm bệnh. Cái hay của nghiên cứu này là nó lấy các tư tưởng Phật học như là 'chánh niệm', 'ý thức', 'tỉnh thức', 'điều phục tâm', v.v. Đây cũng chính là trải nghiệm mà sau nhiều năm thực tập tôi cảm thấy tâm hồn nhẹ nhõm hơn, và cũng làm cho một số người thay đổi mà tôi hay nói là 'thay đổi thái độ là thay đổi cả cuộc đời'. 

Friday, 10 October 2014

Học và ôn tập bài 9 (Anh văn Phật Pháp)

Lesson 9: THE CONVERSION OF THE ROBBER ANGULIMĀLA
P 1. Angulimāla was a bloodthirsty robber who caused great destruction in the Kingdom of Kosala. Once the Lord, returning from his alms-round, entered the highway where lurked the robber. Then the Lord performed such a wonderful psychic power that the robber, although hurrying with all his might, was unable to catch up with the Lord who was walking at his ordinary pace. Then the robber stood still and said to the Lord:

Sunday, 5 October 2014

Các từ ngữ tiếng Anh trong chùa

English Vocabulary for Beginners in Buddhism


Danh xưng:
Đạo Phật:                           Buddhism
Đức Phật:                           the Buddha
Pháp:              the Dharma/Dhamma, the Teaching of the Buddha (the Buddha’s teaching)
Tăng:                                  the Sangha / Buddhist community of monks
Phật tử:                               Buddhists / Buddhist followers
Đại đức:                             Venerable
Thượng tọa/Hòa thượng:   Most Venerable
Tăng/Ni:                             Monk/Nun
Tỳ kheo/Tỳ kheo Ni:          Bhikkhu / Bhikkhuni: fully ordained monk/nun
Sa di/Sa di Ni (sāmaṇera): Novice / Female Novice
Ưu bà tắc (upāsaka):          Laymen
Ưu bà di (upāsikā):            Laywomen
Cư sĩ:                                  Laypeople / Laity
Thầy:                                  Teacher / Master
Tổ sư:                                 Patriarch
Đệ tử:                                 disciple / student
Pháp lữ                               Dharma friend
Pháp huynh:                       brother in Dharma
Pháp đệ:                             younger brother in Dharma

Saturday, 4 October 2014

Cách dùng mệnh đề liên hệ (tiếng Anh bài 1)

Chúng ta sử dụng relative clauses (mệnh đề liên hệ) là để nối 2 câu đơn giản lại với nhau, hoặc là bổ sung thêm thông tin cho câu.

Ví dụ: Angulimala was a bloodthirsty robber. He caused great destruction in the Kingdom of Kosala. 
=> Angulimala was a bloodthirsty robber who caused great destruction in the Kingdom of Kosala.

Wednesday, 17 September 2014

Hai loại Kinh điển và nguồn gốc của học thuyết Nhị đế


Tóm tắt*
Học thuyết nhị đế là một trong những phát triển quan trọng trong hệ thống tư tưởng của đạo Phật và nó có tầm quan trọng tột bậc trong trường phái Trung quán. Tuy nhiên, tư tưởng khởi thủy của nó lại xuất phát từ những giáo lí nguyên thủy của đạo Phật, mà trong đó, sự khác nhau về hai loại kinh được đề cập trong kinh tạng nguyên thủy thông thường được xem là căn bản cho sự phát triển đó. Mặc dầu cả hai truyền thống Bắc truyền và Nam truyền Phật giáo đều nỗ lực thiết lập một nhận thức về hai loại chân lí này, nó vẫn có những tranh cải xung quanh việc giải thích của nó dựa trên hai loại kinh này. Bài nghiên cứu này sẽ nỗ lực tìm hiểu xem có phải sự khác biệt về hai loại kinh là mầm mống cho sự phát triển của học thuyết nhị đế. Bài nghiên cứu cũng được sắp đặt để giải thích ý nghĩa của hai loại kinh, tìm kiếm một kết nối giữa hai loại kinh và nhị đế, và xem xét một sự phát triển từ sự khác nhau giữa hai loại kinh điển đến học thuyết nhị đế như là một sự mở rộng cần thiết và hợp lí từ những gì được tìm thấy trong kinh điển nguyên thủy Phật giáo. Mặc dầu sự khác biệt này không tất yếu được xem là một giả thuyết chung nhất, nhưng nó là một ý định quan trọng trong việc mô tả học thuyết về nhị đế.  

Thursday, 21 August 2014

Làm sao để dạy trẻ không nói dối



Mother with her daughter.jpg
Một nghiên cứu gần đây đề xuất rằng có thể lập chương trình để trẻ con không nói dối bằng những câu chuyện khen ngợi việc nói sự thật. Các nhà tâm lí và các nhà học thuật đều có chung quan điểm như thế.
Đây là nghiên cứu của một Giáo sư về tâm lí ứng dụng và phát triển thuộc Đại học Toronto xuất bản trên tạp chí Khoa học về tâm lí đã cho rằng, trí não của trẻ em được huấn luyện để nói lên sự thật.
Nghiên cứu cho rằng, trẻ em có thể học hỏi về tính chân thật từ những câu chuyện về tuổi thơ ca ngợi việc nói lên sự thật, hơn là những câu chuyện nói về việc trừng phạt khi nói dối.

Wednesday, 20 August 2014

Thập Mục Ngưu Đồ



THẬP MỤC NGƯU ĐỒ (十牧牛)
Ten Ox Herding Pictures (ox, bull, buffalo)