Wednesday, 7 January 2015

Hướng dẫn học bài 13 (Anh văn Phật Pháp)

Guide to learn Lesson 13
DISCOURSE ON THE WONDERFUL AND MARVELLOUS QUALITIES
(Acchariyabbhutadhamma-sutta) (abridged)
P.1. Thus have I heard.
At one time, the Lord was staying near Savatthi, in the Jeta Grove. Then the conversation arose among the monks in the assembly hall (Upatthānasālā): “How wonderful, your reverences, how marvellous, are the great psychic and the great majesty of the Tathāgatha, that he should know of Former Awakened Ones, who have attained Nibbāna, who have cut off obstacles, who have ended the cycle, who have escaped from all sorrow”.
Dịch:
P.1: Như vầy tôi nghe. Một thời, đức Thế Tôn đang ở gần thành Xá-vệ, trong vườn Kỳ-đà (Tinh xá Kỳ-viên). Lúc bấy giờ có pháp thoại khởi lên giữa các Tỳ-kheo trong pháp đường: “Thật vi diệu thay, này chư hiền, thật hy hữu thay, là đại thần lực và đại oai lực của Như Lai, Người đã toàn tri về chư Phật quá khứ, chư vị đã chứng đắc Niết bàn, đã đoạn tận các chướng đạo, đã chấm dứt luân hồi, đã thoát ly mọi khổ”.
wonderful and marvelous qualities: các phẩm chất/đức tính/đặc tính kì diệu,tuyệt diệu,phi thường
At one time = on one occasion = once: một thời
arise-arose-arisen /a’raiz-a’rəʊz-a’raizən/: khởi lên, nổi lên, xuất hiên
wonder (n), wonderful (a): kỳ diệu, tuyệt diệu.
seven wonders of the world: 7kỳ quan thế giới
majesty /’mædʒisti/ (n): oai hùng; majestic /mæ’dʒestik/ (a): uy nghi…
He should know of : ngài chắc hẳn là biết rõ về (should = ought to: nên, phải, chắc chắn) 
cut off: chặt đứt, cắt đứt, ngắt
obstacle (n)/’obstəkl/ = hindrance /’hindrəns/ = hurdle: chướng ngại, sự cản trở, vật cản trở
the cycle = cycle of birth and death (rebirth) = cycle of samsara: vòng sanh tử
sorrow = suffering = grief = misery: khổ đau, nỗi khổ
P.2. Then the Lord, emerging from meditation toward the evening, approached the Hall and addressed the Venerable Ānanda: “Ānanda, deliver at greater length the Tathāgata’s wonderful and marvellous qualities”.
- “Face to face with the Lord, I have learned this: “The Bodhisatta arose in the Tusita Group, mindful and clearly conscious…“I regard this as a wonder, a marvellous quality of the Lord’s.
- The Bodhisatta remained in the Tusita Group, mindful and clearly conscious, as long as his life-span lasted.
- The Bodhisatta, passing away from the Tusita Group, mindful and clearly conscious, entered his mother’s womb.
- When the Bodhisatta, having passed away from the Tusita, entered his mother’s womb, an illimitable glorious radiance, surpassing the glory of gods, appeared in the worlds with the Gods, the Maras, and the Brahmas, and men. Even in those spaces between the worlds, baseless and dark, where, even the moon and the sun, so powerful and majestic, can not make their light prevail, even there appeared the illimitable radiance. And the beings who happened to be there, perceiving each other, thought, “Indeed, there are other beings living here”.
- And the ten-thousand worlds of the universe quaked and shook as there appeared the radiance
emerge (v)/ i’mə:dʒ/, emergence (n): nổi lên, xuất hiện
= rise from, pass out of, come out of: xuất ra, ra khỏi
¹ submerge (v)/səb’mə:dʒ/ = sink (v): chìm (submarine (n): tàu ngầm; (a) thuộc hàng hải)
¹ enter into, pass into: nhập vào, đi vào
toward the evening = in the evening: vào buổi chiều
at great length = in detail: chi tiết, đầy đủ
have learned: đã biết, đã nghe thấy
Make their light prevail: làm cho ánh sáng phổ chiếu.
prevail (v) = widespread (a) = prevalent (a): thịnh hành, phổ biến, lan tỏa
illimitable glorious radiance = a boundless light: hào quang rực rỡ vô hạn
            limit (n,v): giới hạn, hạn chế; limited, limitable (a): có giới hạn
The beings: (human beings, living beings)  
perceive (v)/pə’si:v/: nhận biết, nhận thức, cảm nhận, nắm bắt…
Dịch:
P.2: Thế rồi Thế Tôn, vào buổi chiều sau khi xuất thiền, đi đến giảng đường và bảo Tôn giả Anan: Này Anan, hãy nói lên chi tiết đầy đủ về các pháp hy hữu vị tằng hữu của Như lai”. 
- “Diện kiến Thế Tôn, con đã được biết điều này: “Bồ-tát hóa sinh vào Thiên chúng Đâu-suất, chánh niệm và tỉnh giác… “Con thọ trì việc này như là một pháp hy hữu vị tằng hữu của Thế Tôn.
- Bồ-tát an trú trong Thiên chúng Đâu-suất, chánh niệm tỉnh giác, cho đến tận thọ mạng.
- Từ giả Thiên chúng Đâu-suất, Bồ tát chánh niệm tỉnh giác, nhập vào thai mẹ.
- Sau khi Bồ-tát từ giả cung trời Đâu-suất, nhập vào thai mẹ, một ánh hào quang rực rỡ vô hạn lượng, vượt xa hào quang của các chư Thiên, đã phổ chiếu trong thế giới của chư Thiên, Ma vương, Phạm thiên, và loài người. Ngay cả trong những không gian giữa các thế giới ấy, không đáy và tối tăm, nơi mà ngay cả mặt trời và mặt trong, dù đại hùng lực như vậy, cũng không thể tỏa sáng đến được, hào quang vô tận ấy đã xuất hiện ở đó. Và các chúng sanh có mặt ở đó, tình cờ nhận thấy nhau, và nghĩ rằng: “Quả thực là có những chúng sanh khác đang sống ở đây”.
- Thế rồi mười ngàn thế giới trong vũ trụ rung chuyển và chấn động khi ánh hào quang đó xuất hiện
P.3. – (It is the rule that), when the Bodhisatta is entering his mother’s womb, four sons of the Gods (devas) approached so as to guard the four quarters, saying: “Do not let a human being or a non-human being annoy the Bodhisatta and his mother”.
- When he is entering his mother’s womb, his mother is virtuous through her own nature, restrained from taking life (killing), from taking what is not given, from wrong conduct, from lying speech and from indulgence in strong drinks.
- …no desire arises in his mother toward men.
-…and she is enjoying the five sense-pleasures, endowed with the five sense-pleasures.
…no ailment arises in his mother, she is at ease, her body is not tired, and within her womb, she sees the Bodhisatta, complete in all his limbs, his sense-organs perfect. Just as a gem of purest water, well-cut into eight facets, flawless, excellent in every way, might be strung on a thread, blue or yellow or red or white or orange, and a man with vision, having taken it in his hand, might reflect: “This is a gem of purest water”.
- The Bodhisatta’s mother dies seven days after Bodhisatta is born and she arises in the Tusita Group.
to guard /ga:d/= protect: bảo vệ, canh giữ. Guard (n): người bảo vệ. Guardian: người giám hộ
quarter /kwɔːtə/ (n): phương, hướng, khu vực. a quarter: 1phần tư
annoy /ə’noi/ (v): quấy rầy, làm phiền
virtue /’və:tʃu:/ (n): phẩm hạnh, đức hạnh, công đức
virtuous /’və:tʃuəs (a): đoan chánh, đức hạnh, đạo đức
own nature: bản chất/bản tánh riêng, tự tánh
restrain /ri’strein/(v): ngăn cản, kiềm chế. Restrain from doing sth: ngăn/tránh làm điều gì
indulgence /in'dʌlʤəns/ (n); indulge (v) /in'dʌlʤ/: tham đắm, đam mê, vui thú
endow /in’dau/(v), endowment (n): ban, phú, cho
ailment /'eilmənt/ (n) = illness, disease, sickness: đau yếu, bệnh tật
at ease = comfortable and unworried: thoải mái, dễ chịu, thanh thản
reflect (v) = to think: suy nghĩ, phản chiếu, phản xạ…  
Dịch:
P.3: (Theo quy luật), khi Bồ-tát nhập vào thai mẹ, bốn vị thiên tử tiến đến để canh giữ bốn phương, và nói rằng: “Đừng để cho một người hay loài phi nhân nào quấy nhiễu Bồ-tát và mẹ ngài”.
- Khi Bồ-tát nhập thai, mẹ ngài đoan chánh tự nhiên, không sát sanh, không lấy của không cho, không tà hạnh, không nói dối, và không say đắm các chất say nồng.
- …không có tham dục khởi lên trong bà đối với người nam.
- …và bà thọ hưởng năm dục lạc, đầy đủ năm dục lạc.
- …không có đau yếu gì xuất hiện trong bà, bà thanh thản, thoải mái, cơ thể bà không mệt mỏi, và trong bào thai, bà nhìn thấy Bồ-tát đầy đủ các chi, căn tướng hoàn hảo. Giống như một viên ngọc lưu ly, khéo cắt thành tám cạnh, không tỳ vết, đẹp đẽ trong các cách, được treo vào một sợi dây với các màu sắc, xanh, vàng, đỏ, trắng, hay cam, và một người có mắt sáng, sau khi cầm trên tay, có thể suy nghĩ rằng: “Đây là viên ngọc lưu ly trong sáng nhất”.
- Mẹ Bồ-tát qua đời bảy ngày sau khi Bồ-tát được sanh ra và bà thác sanh lên cung trời Đâu-suất [Đao Lợi - Tāvatiṃsa].
P.4. …The Bodhisatta’s mother carries him for exactly ten months before the child-birth.
- She gives birth to the Bodhisatta while standing.
- When he is issuing from her womb, gods receive him first, men afterwards.
- When he is issuing, he does not touch the earth, the four sons of gods, having received him, present him to his mother, saying: “Rejoice, lady, mighty is the son that is born to you”.
- When he is issuing, he is quite stainless, undefiled by watery matter, by blood, by any impurity. It is as when a jewel is laid on Benares muslin, the jewel is not stained by the muslin nor is the muslin stained by it.
- When he is issuing, two streams of water appear from sky, the one cool, the other warm, with which they do the bathing for him and his mother.
carries him = bear him: mang thai. carry (v): đeo, mang…
child-birth = the birth of a child : sinh con
issue from = come out of: xuất ra, phát ra. An issue /’iʃu:/ (n): 1vấn đề, sự phát ra
present (v): đưa ra, trình bày, trình ra… at present: hiện tại; a present: 1món quà
rejoice (v) = show great joy: hân hoan, vui mừng  
mighty = powerful: oai hùng/vĩ đại
stainless (a) = unstained = undefiled: bất nhiễm ¹ stain: ô nhiễm, cấu nhiễm = impurity (n)
do the bathing = take a bath = take a shower: tắm
Dịch:
P.4: - Mẹ Bồ-tát mang thai đúng mười tháng trước khi sinh con.
- Bà sinh Bồ-tát khi đang đứng.
- Khi ngài xuất thai, chư thiên đón mừng ngài trước, sau rồi mới đến loài người.
- Khi xuất thai, ngài không chạm đất, bốn vị thiên tử, sau khi đỡ lấy ngài, rồi dâng cho mẹ ngài, và thưa rằng: “Xin bà hãy hoan hỷ, vĩ đại thay là hoàng nam mà bà đã sinh ra”.
- Khi Bồ-tát xuất thai, ngài hoàn toàn không ô nhiễm, không bị chất nước, máu mủ, hay sự bất tịnh nào làm cho dơ bẩn. Ví như một viên ngọc được đặt trên tấm vải lụa Benares, viên ngọc không bị tấm vải lụa làm dơ, và tấm vải lụa cũng không bị viên ngọc làm nhiễm ô.
- Khi Bồ-tát xuất thai, hai dòng nước từ trên hư không xuất hiện, một lạnh và một nóng, và tắm rửa cho Bồ-tát và mẹ ngài.
P.5. When he has come to birth, standing firm on both feet, facing north, he takes seven strides, and while a white sunshade is held over him, looking around on every side, he utters as with the voice of a bull: “I am chief in the world, I am best in the world, I am eldest in the world. This is the last birth, there is no more again-becoming”.
- When he is issuing, an illimitable glorious radiance appears in the world (as above).
Dịch:
P.5: Khi Bồ-tát sinh ra, ngài đứng vững trên hai chân, mặt hướng về phía Bắc, bước đi bảy bước, và khi một cái lọng trắng được che lên, ngài nhìn khắp mọi phương rồi thốt lên như tiếng ngưu vương: “Ta là bậc tối tôn ở trên đời này, ta là bậc tối thắng ở trên đời này, ta là bậc tối thượng ở trên đời này! Đây là đời sống cuối cùng, không còn tái sanh trở lại nữa!”
Take seven strides (long step): bước đi bảy bước
a sunshade is held over: dù/lọng được che lên
chief: lãnh đạo, thủ lĩnh, xếp
best: tốt nhất; better: tốt hơn; good: tốt
eldest: già nhất, lớn tuổi nhất. Elder (a,n): già hơn/lớn hơn, người lớn tuổi, người trưởng thượng
no more: không còn, đã mất; again-becoming: sinh khởi/hiện hữu lại nữa
P.6. –Therefore, Ānanda, regard this too as a wonder: “The feelings that arise in the Tathāgata are known, they persist and they go to destruction. The perceptions, the thoughts that arise are known, they persist and then they go to destruction…”
Dịch:
Vì thế, này Anan, hãy thọ trì điều này như một pháp hy hữu: “Các cảm thọ khởi lên trong Như lai được Như Lai biết, chúng tồn tại và chúng biến hoại. Các tưởng, các tầm khởi lên được Như Lai biết, chúng tồn tại và chúng đi đến hoại diệt…”
Feelings that arise in the Tathagata are known: cảm thọ khởi lên trong Như Lai được biết (bởi Như lai)
persist /pə’sist/ (v) = continue to be / exist /ig’zist/ (v): tiếp tục tồn tại
perception /pə'sepʃn/ = cognition (n): tưởng, sự nhận thức (thuộc về tri thức) (Pāli: sañña; Skt: saṃjñā; Ch: )  
thought (n) = to think: discursive thought and investigation (尋伺)  
Tầm: tìm cầu, dò xét, tư duy, suy nghĩ, tư tưởng (thuộc tính của thức)
P.7. Thus spoke the Venerable Ānanda. The Teacher approved. Delighted, the Bhikkhus rejoiced at what the Venerable Ānanda had said.
 (Majjhima Nikāya III, No. 123)
Dịch:
P.7: Tôn giả Anan nói như vậy. Đức Thế Tôn chấp nhận. Các Tỳ-kheo hoan hỷ tín thọ những lời Tôn giả Anan nói. 
approve /ə’pru:v/ (v): chấp nhận, tán thành, phê chuẩn
delighted (a) = rejoiced: hân hoan, vui mừng. delight (n,v): thích thú, vui thích
Extra Vocabulary:
Bonds (‘mental’ fetters) (kiết sử): craving, ill-will, ignorance, conceit, doubt, false belief; belief in a self/personality (self/personality belief), belief in extremes, clinging to mere rules and ritual, wrong views (tham sân si mạn nghi ác kiến: thân kiến, biên kiến, kiến thủ, giới cấm thủ, tà kiến)
Kiết sử - 結使 (dasa samyojana): shackle/fetter (kết), command (sử). The bondage and instigators.
5 higher fetters (dull envoys-độn sử)
1.      greed/craving/lust (raga),
2.      anger/ill-will/hatred,
3.      ignorance,
4.      conceit,
5.      doubt,
6.      false-view/belief (false belief in self)
And 5 lower fetters (sharp envoys-lợi sử):
- self-delusion/illusion, illusion of self, self-delusion, self/personality belief (Thân kiến)
- extreme view / belief in extremes (Biên kiến)
- clinging/attaching/adherence to false view (kiến thủ)
- clinging to rules and rites/rituals (giới cấm thủ)
- wrong/deviant view (Tà kiến-không tin nhân-quả)
Five-fold eyes of eye/vision (ngũ nhãn)
1.      Nhục nhãn: Human eye = flesh/physical eye
2.      Thiên nhãn: Divine / heavenly / celestial eye
3.      Pháp nhãn: Dhamma eye
4.      Tuệ nhãn: Eye of wisdom
5.      Phật nhãn: Buddha-eye = All seeing eye (Biến nhãn)
Ten perfections (paramita):
Grammar                   
Inversion (phép đảo ngữ)
Trong văn viết tiếng Anh, nhất là lối văn chương và trang trọng, trật tự từ được đảo ngược khác với trật tự thông thường, đó là Động từ (hoặc trợ động từ-auxiliary verb) đứng trước Chủ từ làm chúng ta lầm tưởng đây là câu hỏi mà kỳ thực là không phải vậy. Mục đích của việc đảo từ này nhằm để nhấn mạnh câu nói. Các trường hợp đảo ngữ có thể diễn ra như sau:
1. Trong câu hỏi thông thường
Have your master arrived?
Did you do that?  
Where is the parking lot?
2. Trong câu cảm thán (exclamation)
How wonderful and marvellous are the great psychic and the great majesty of the Tathagata!
3. Với May
May all living beings be happy! (Cầu cho tất cả chúng sinh đều được hạnh phúc)
May the Buddha bless us all! (Cúi xin Đức Phật gia hộ cho tất cả chúng ta)
May all your wishes come true! (Cầu cho những ước muốn của bạn thành hiện thực)
4. Sau So, Neither, Nor, thường gặp trong câu trả lời ngắn
I’m hungry. ~So am I. (Tôi thấy đói bụng. ~Tôi cũng vậy)
I don’t like opera. ~Neither/Nor do I. (Tôi không thích nhạc opera. ~Tôi cũng không thích)
5. Sau As, Than, So
She is very religious, as were most of her friends. (Cô ấy rất mộ đạo, và hầu hết bạn cô ấy cũng thế)
City dwellers have a higher death rate than do country people. (Người thành thị có tỉ lệ tử cao hơn là người nông thôn)
So difficult was the exam that few students pass it.
6. Đảo ngữ đối với một số trạng từ hay cụm trạng từ có nghĩa phủ định, hay có tính giới hạn như:
Never (không bao giờ), rarely (hiếm khi), seldom (hiếm khi), hardly (hầu như không), barely (chỉ vừa đủ, vừa vặn), no sooner (vừa mới), scarcely (chỉ mới, vừa vặn).
Little
In/Under no circumstances (=under any circumstances): Dù bất cứ hoàn cảnh nào cũng không
At no time = never: chẳng bao giờ/không khi nào
On no account = For no reason: Dù bất cứ lý do gì cũng không/ Không vì bất cứ lí do nào
In no way Không sao có thể  
By no means Hoàn toàn không
Not until/Till (mãi đến khi)
Not Until/Till Then/Later (mãi đến lúc đó/sau này)
Only in this way (Chỉ bằng cách này)
Only then (Chỉ đến lúc đó)
Only after (Chỉ sau khi)
Only by (Chỉ với, Chỉ bằng cách)
Only when (Chỉ đến khi)
No longer (không còn nữa)
Not only (không chỉ)
Not a single word (không một lời nào)
Tuy nhiên, không đảo từ với:
Nor far from here you can see foxes.
Not long after that she got married.
7.      Trạng từ chỉ nơi chốn hay phương hướng:
Under a tree was lying one of the biggest men I had ever seen.
Along the road came a strange procession.
There goes your brother
Here comes Freddy!
Ngoại trừ Chủ từ là Đại từ nhân xưng:  Here she comes.
8.      Trong câu điều kiện
Thay vì sử dụng ‘If’, thì được thay thế bằng một trợ động từ
Were she my daughter… (= If she were my daughter…)
Had I realized what you intended… (= If I had realized…)
9.      Trong câu tường thuật
‘What do you mean?’ Asked Henry.
‘I love you,’ whispered Jan.

Ngoại trừ Chủ từ là Đại từ nhân xưng:  ‘What do you mean?’ he asked. 

No comments:

Post a Comment