How to learn Lesson 10
Paragraph.1. Thus
have I heard: Once the Master was staying among the Magadhans at Ekanala, the
Brahmin village near the Southern Hill (Dakkhinagiri). Then the Brahmin, farmer
Bharadvaja, had in yoke five hundred ploughs for sowing time.
Dịch:
Đoạn
1: Như vậy tôi nghe: Một thời Bậc đạo sư
đang ở trong dân chúng Ma-kiệt-đà tại Ekanala, ngôi làng Bà-la-môn gần Đồi phía nam (Dakkhinagiri). Lúc ấy, Bà-la-môn, người nông dân Bharadvaja, chuẩn bị 500
cỗ xe cho mùa gieo hạt.
Vocabulary and Pronunciation (từ vựng và phát âm)
paragraph /ˈpærəɡrɑːf/: đoạn
heard
/hə:d/: đã nghe.
động từ quá khứ của ‘to hear’ /hɪər/: nghe
among
/əˈmʌŋ/ (adv): ở trong, ở giữa (in the middle of or
surrounded by other things)
village /ˈvɪlɪdʒ/: ngôi làng
farmer /ˈfɑ:mər/: nông
dân
plough /plaʊ/: cái cày
yoke /jəʊk/: cái
ách;
have a
plough in yoke: đặt cày vào ách
sowing
time: thời kỳ gieo hạt. sow (v), seed. Sow-sowed-sown. Sow sth. into sth.
P.2. Now
early one morning, the Master, having dressed and taking bowl and robe,
approached the farmer at work. As it was the time of food distribution, the
Master drew near and stood at one side.
Dịch:
Bây giờ vào một buổi sáng sớm, Bậc
đạo sư, sau khi mặc áo và mang y bát, đi đến nơi người nông dân đang làm việc.
Vừa đúng lúc phân phát thực phẩm, Bậc đạo sư đi lại gần và đứng ở một bên.
early one morning: một buổi sáng sớm (early: sớm/đầu)
having + V past participle = sau khi đã
at work : đang làm việc
the time of food distribution = giving food, offering food: lúc/thời gian phân phát thức
ăn
drew /dru:/ near: đến gần, động từ quá khứ của draw (draw-drew-drawn)
stood: đứng (stand-stood-stood)
P.3. As
the Brahmin saw the Master waiting for alms, he spoke thus to him: “O
Recluse, I plough and I sow, and when I have ploughed, I eat! You, O Recluse,
should plough and sow too; for, having done so, you may eat”.
- “I too, O Brahmin, plough and
sow; and having ploughed and sown, I eat”.
- But we see not Master Gotama’s
yoke and plough, nor his ploughshare, Goad, nor oxen! Yet Master Gotama speaks
so!”
Dịch
Khi Bà-la-môn nhìn thấy Bậc đạo
sư đang chờ thực phẩm dâng cúng, ông ta nói như vầy với Ngài: “Này Ẩn sĩ, tôi cày và tôi gieo hạt, và khi
tôi đã cày, tôi ăn! Ngài, Này Ẩn sĩ, cũng nên cày và gieo hạt; vì, sau khi làm
như thế, ngài mới có thể ăn”.
-“Tôi
cũng vậy, này Bà-la-môn, cày và gieo hạt; và sau khi đã cày và gieo hạt, tôi
ăn”.
-“Nhưng
chúng tôi không thấy cày và ách của Đạo sư Gotama, cũng không thấy lưỡi cày, gậy
thúc, cũng không thấy những con trâu! Tuy nhiên Đạo sư Gotama lại nói như vậy!”
waiting
for alms: chờ nhận vật phẩm cúng dường
speak-spoke-spoken:
nói
recluse
/rɪˈkluːs/ (n): sa môn, ẩn sĩ
Oxen
(plu.), ox (sing.): con trâu, số nhiều và số ít.
Ploughshare
/plaʊʃeə/, goad /gaʊd/: lưỡi cày, gậy thúc
P.4. Then
the farmer addressed the Master thus in verse:
“You profess to be a ploughman;
Yet we see not your ploughing;
Tell us what ploughing is yours;
Of that we would like to learn
from you”.
Dịch
Lúc ấy
người nông dân nói với Bậc đạo sư bằng kệ như sau:
“Ngài tự cho là một người cày;
Nhưng chúng tôi không thấy việc cày cấy của ngài;
Hãy nói cho chúng tôi việc cày cấy của ngài là gì;
Về điều đó chúng tôi muốn được biết từ ngài”.
address
(v): nói
in verse: bằng
kệ
profess
(v): tự tuyên bố, tự xưng, tự nhận
what
ploughing is yours: việc cày cấy gì là của ngài
P.5. The
Master replied in verse:
“Confidence is the seed,
discipline is the rain,
Wisdom is my yoke and plough,
Modesty is my pole, mind is the
strap,
And I have mindfulness for
ploughshare and goad.
I am guarded in act and word,
temperate in eating,
With truth I clear the weeds,
And bliss is my deliverance
Vigour, my team in yoke, carries
me
To the security from the bonds;
And it goes on, without turning
back,
It goes where there is no
suffering.
And thus is the ploughing done,
And there comes the deathless fruit.
Having ploughed this ploughing,
One is freed from all sorrow”.
Dịch:
Bậc đạo sư trả lời bằng bài kệ:
“Tín
là hạt giống, giới là mưa,
Trí
tuệ là cái ách và cái cày,
Tàm
là cán cày, tâm là dây cương,
Và
ta có chánh niệm làm lưỡi cày và gậy thúc.
Ta
sống phòng hộ trong lời nói và hành động, tiết chế trong ăn uống,
Với
chân thật ta làm sạch cỏ dại,
Và
an lạc là giải thoát của ta
Tinh
tấn, là cỗ xe, chở ta đi
Đến
nơi an ổn khỏi các trói buộc
Và
nó tiếp tục, không còn trở lại,
Nó
đi đến nơi không có khổ.
Và
như vậy là việc cày cấy đã xong,
Rồi
ở đó xuất hiện quả bất tử.
Sau
khi đã làm xong việc cày cấy
Chúng
ta được giải thoát khỏi tất cả khổ”.
Confidence
/ˈkɒnfɪdəns/ (n):
tín, niềm tin vững chắc
Discipline
/ˈdɪsiplɪn/ (n): giới,
sự giữ giới
wisdom,
mind, strap, mindfulness (trí tuệ, tâm, dây cương, chánh niệm)
modesty /ˈmɒdɪsti/(n): tàm
(sự hỗ thẹn)
guarded
in act and word: phòng hộ trong hành động và lời nói
temperate
in sth: moderate: tiết chế, vừa phải, ôn hòa…
Deliverance
/dɪˈlɪvərəns/ (n): giải
thoát
Vigour
/ˈvɪɡər/ (n) = effort /ˈefət/ (n): tinh tấn, nỗ lực
Security
from bonds: an ổn khỏi các ràng buộc/trói buộc
Sorrow
= suffering: khổ
Deathless
fruit: quả bất tử
P.6.
Thereupon Brahmin Bharadvaja had a large copper bowl filled with milk rice and
offered it to the Master, saying: “Let Master Gotama eat this milk rice! A
ploughman indeed is the Master since he ploughs a ploughing for deathless
fruit”.
The Exalted One replied:
“(Tis) not mine to enjoy fare won
from chanting hymns;
Tis not the thing for Seers – O
Brahmin,
The Awakened Ones reject such
food;
Where the Dhamma reigns, this is
the livelihood.
You must offer other food and
drink
To the Stainless Great Sage of
holy calm,
For he is a field to man who
desires to sow merits !”.
Dịch:
Ngay sau đó, Bà-la-môn Bharadvaja
bảo bới đầy một bát cơm trộn sữa và dâng nó cho Bậc đạo sư và nói rằng: “Xin Bậc
đạo sư Gotama thọ dụng (ăn) bát cơm này! Một người cày cấy thực sự chính là Bậc
đạo sư vì Ngài cày cấy đưa đến quả bất tử”.
Đức Thế tôn trả lời:
“Thật
không xứng đáng cho ta thọ dụng thực phẩm có được từ việc ngâm kệ;
Đây
không phải vật phẩm dành cho Bậc biến nhãn - Này Bà-la-môn,
Các
Bậc giác ngộ không thọ dụng thực ăn như thế;
Nơi
nào Chánh pháp ngự trị, thì đây là chánh mạng
Ông
phải dâng cúng thức ăn và nước uống khác
Cho
Bậc đại hiền vô nhiễm thanh tịnh,
Vì
Ngài là ruộng (phước) cho những ai muốn gieo trống công đức!”.
Chanting : tán/tụng/đọc/ngâm
hymns/verse/stanza: kệ
won: động từ quá khứ của win: đạt được/kiếm/chiếm
được
enjoy (v): thọ hưởng/hưởng thụ/vui vẻ. enjoy fare =
enjoy food: thọ hưởng thức ăn
reject = refuse (v): từ chối
reign /rein/ (v): ngự trị, trị vì
livelihood (n): nghề nghiệp, cách kiếm sống. Right
Livelihood: chánh mạng (đời sống/nghề nghiệp chân chánh)
offer (v): dâng cúng/tặng.
field (n): ruộng. a field: một thửa ruộng/một cánh
đồng
desire (n,v) /di’zaiə/: dục, tham muốn, mong muốn, ước
muốn ¹
design (n,v) /di’zain/: thiết kế
merit (n)/’merit/: công đức, phước đức ¹
demerit: không có công đức
Stainless Great Sage: Bậc đại hiền vô nhiễm.
stainless (a): không cấu nhiễm, ¹
stain: cấu nhiễm
P.7
Then farmer Bharadvaja approached and fell with his head at the Exalted One’s
feet and cried:
“It’s amazing, Master Gotama,
It’s marvellous !
Just as a man might set up a
thing overturned, reveal what is hidden, or point out the way to the blind,
bring a lamp into the darkness so that those with eyes might see forms; even
so, the Dhamma has been made clear in many figures by Master Gotama. I am going
to Master Gotama for refuge, to the Dhamma and to the Order of monks. May I
receive the going forth in the presence of Master Gotama, may I receive higher
ordination.”
Dịch:
Lúc đó, nông dân Bharadvaja đi đến
và đảnh lễ dưới chân Đức Phật và thốt lên:
“Thật
vi diệu thay, Đạo sư Gotama, thật hy hữu thay!
Như một người có thể dựng đứng lên một vật bị
ngã xuống, phơi bày những gì bị giấu kín, hay chỉ đường cho người mù, đem đèn
vào bóng tối để mà những ai có mắt có thể nhìn thấy các sắc; cũng vậy, Pháp đã
được Đạo sư Gotama làm sáng tỏ bằng nhiều ảnh dụ. Nay con đến Đức Thế tôn cầu
xin quy y, đến Pháp và đến Tăng. Xin cho con thọ giới xuất gia trong sự hiện diện
của Đạo sư Gotama. Xin cho con thọ nhận đại giới.”
fell with his head at the Exalted One’s feet: rủ đầu
xuống chân của Thế tôn
Set up: dựng lên
Overturned = hanging down = ‘hang upside down’: bị
lật đổ, lật ngược, treo ngược
Reveal (v): phơi bày. Reveal what is hidden: phơi
bày những gì bị giấu kín. Hide-hid-hidden: che dấu
Point out: chỉ, chỉ ra (cho thấy)
Form: sắc, hình sắc ¹ formless: vô sắc
Blind (a)/blaind/: mù --> the blind: người mù. Those
with eyes might see forms: người có mắt có thể nhìn thấy sắc
Refuge
(n,v) /ˈrefjuːdʒ/ : quy y, nương tựa, nương náu. For
refuge: xin quy y
Figures (n): ảnh dụ, nhân vật
Figures of speech (các loại ảnh dụ): There are
mainly five figures of speech (có 5 loại): simile
(ví dụ), metaphor (ẩn dụ), hyperbole (ngoa dụ), personification (nhân cách hóa) and synecdoche (hoán dụ). Aphorism (cách ngôn)
P.8
Now not long after his ordination, venerable Bhraradvaja, dwelling alone,
aloof, diligent, ardent, resolute, soon entered and abided in the supreme goal
of the holy life, and by his own super knowledge did he realise it here and
now. So he became one of the Worthy Ones.
Dịch:
Bây giờ không lâu sau khi thọ giới,
đại đức Bharadvaja, độc cư, xa lánh, tinh cần, nhiệt tâm, kiên định, chẳng bao
lâu đi vào và an trú trong cứu cánh tối thượng của đời sống phạm hạnh, và bằng
thắng trí của mình đại đức giác ngộ nó ngay trong hiện tại (hiện tại và tại
đây). Như vậy, đại đức trở thành một trong những bậc Thánh (Ứng cúng).
Dhammapada Verse 354:
The
gift of the Law excels all gifts,
The
flavour of the Law excels all flavours,
Delight
in the Law excels all delights,
The
destruction of craving overcomes all suffering.
Pháp
cú kệ 354:
Pháp thí thắng mọi thí
Pháp vị thắng mọi vị
Pháp hỷ thắng mọi hỷ
Ái diệt thắng mọi khổ.
Dhammapada Verse 356:
Weeds
ruin a field
Lust
ruins mankind.
Therefore
alms given to those who are free from lust.
Bear
abundant fruit.
Pháp
cú kệ 356:
Cỏ dại hại ruộng vườn
Tham ái hại con người
Do vậy, cúng dường người ly tham
Được phước quả dư thừa.
ordination /ɔːdɪˈneɪʃən/: thọ giới,
sự thọ giới.
lower ordination: thọ giới thấp
full ordination: thọ cụ túc giới
dwelling
alone = living alone: độc cư, sống một mình. dwell (v)/dwel/ = live : ở, cư ngụ,
sống
aloof
/əˈluːf/ (a): viễn ly, xa lánh
diligent
/ˈdɪlɪdʒənt/ (a): tinh cần / tinh tấn
ardent
/ˈɑːdənt/ (a): nhiệt
tâm
resolute
/ˈrezəluːt/ (a): kiên định. resolution (n): nghị quyết, sự quyết tâm.
enter
and abide in: vào và an trú trong
craving
= lust (n): tham ái
abundant
<-> scarce (a) : dư thừa <-> khan hiếm
supreme goal of the holy life: mục tiêu tối thượng của đời sống phạm hạnh
super-knowledge: thắng trí
realise (v): chứng ngộ, giác ngộ, đạt được
Worthy One: Bậc ứng cúng, bậc xứng đáng
those who are free from lust: những người mà người đó hết/không còn
tham
Grammar:
As (adverb-phó từ): vì, với tư cách là;
(conjunction-liên từ): như, khi,
For: vì, bởi vì/ được (khoảng thời gian)
Since: vì/ từ khi
Such: như thế, như vậy
So that /so as: để mà/nhằm mục đích
Nhờ/bảo ai làm gì:
Have someone + V + sth: Ex: have him call me (bảo
anh ta gọi cho tôi)
Have sth + V past participle: Ex: Have a bowl filled
with rice (bảo bới đầy một bát cơm)
Thì (tenses):
Bài này sử dụng
các thì như sau: Quá khứ đơn, Quá khứ tiếp diễn, Quá khứ hoàn thành, và Hiện tại
hoàn thành thể bị động (passive voice).
Hiện tại hoàn
thành thể bị động (present perfect passive):
Form (thể):
Chủ động:
S + have / has + been + V3/-ed + (by + O)
Bị động: S + haven / has + been +
V3/-ed + (by + O)
Ví dụ trong
bài:
Chủ động: Master Gotama has made clear the Dhamma in many figures.
(Đạo sư Gotama đã làm sáng tỏ Pháp bằng nhiều ảnh
dụ)
Bị động: The Dhamma has been made clear in many figures by Master
Gotama.
(Pháp đã được làm sáng tỏ bằng nhiều ảnh dụ bởi Đạo sư Gotama)
No comments:
Post a Comment