Guide to learn Lesson 14
PART I: THE BUDDHA IN THE WORLD
P.1:
On one occasion, the Exalted One was journeying along the highroad in Kosala.
Now the Brahmin Dona was also travelling along the road. Then the Brahmin beheld
on the footprints of the Exalted One the wheelmarks with their thousand spokes,
with their rims and hubs and all their attributes complete. On seeing these, he
thought thus: “It is wonderful indeed! It
is marvelous indeed! These will not be the footprints of a human being”.
Dịch:
P.1:
Một thời, Đức Thế tôn đang du hành dọc theo xa lộ ở nước Kosala. Bấy giờ,
Bà-la-môn Dona cũng đang đi trên con đường ấy. Thế rồi, Bà-la-môn nhìn thấy
trên các dấu chân của Thế tôn có những dấu bánh xe với ngàn nan hoa, với vành
xe và trục xe đầy đủ tất cả những đặc tính hoàn hảo. Khi thấy vậy, vị này nghĩ
rằng: “Thật là kỳ diệu! Thật là hy hữu!
Đây không phải là dấu chân của một con người”.
Occasion /ə‘keiʒən/ (n): dịp, (lần), sự kiện, cơ
hội. Journey /‘dʒɜːni/ (v,n) = travel (v,n): du hành, hành trình, chuyến
đi. Journey along: đi theo, đi dọc
theo. behold-beheld-beheld
(irregular-verb): nhìn thấy, chú ý. wheelmark
/‘wi:lma:k/(n): dấu bánh xe. attribute
(n) /‘ætribjuːt/ = quality: thuộc
tính, đặc tính. Footprint = footmark
(n): dấu chân
P.2:
Just then the Exalted One stepped aside from the highroad and sat down at a
root of a tree, sitting cross-legged, holding his body upright, and setting
mindfulness in front of him. Then the Brahmin Dona, following up the Exalted
One’s footprints, beheld him seated there, comely, faith-inspiring, with calmed
senses, tranquil mind, in the attainment of composure by masterly control, like
a tamed, alert, perfectly trained elephant, he approached the Exalted One and
said this:
- “Your reverence will be a Deva?
- No indeed, Brahmin, I’ll not be a
Deva.
- Then your reverence will be a
Gandhabba?
- No indeed, Brahmin, I’ll not be a
Gandhabba.
- A Yakkha then?
- No indeed not a Yakkha.
- Then your reverence will be a
human being?
- No indeed, I’ll not be a human
being.
- When questioned thus, “Your
reverence will be a Deva, a Gandhabba, a Yakkha, a human being”, you reply,
“not so, I’ll not be a Deva, a Gandhabba, a Yakkha, a human being”. Who, then,
will your reverence be?
Dịch:
P.2:
Ngay khi ấy, Đức Thế tôn từ đường lộ bước qua một bên và ngồi xuống ở một gốc
cây, ngồi kiết già, giữ thân thẳng đứng, và thiết lập chánh niệm trước mặt ông
ta. Rồi Bà-la-môn Dona, sau khi theo sát dấu chân của Thế tôn, chăm chú nhìn Ngài
ngồi đó, đầy hảo tướng, làm phát khởi tín tâm với các căn an tịnh, tâm an tịnh,
đạt được sự an tịnh bằng sự nhiếp phục tối thượng, như một con voi thuần thục,
tĩnh thức, được huấn luyện hoàn hảo, vị Bà-la-môn đi đến Thế tôn rồi nói như vầy:
-
Tôn giả là vị Thiên thần chăng?
- Không phải vậy, này Bà-la-môn, Ta
không phải là Thiên thần.
- Tôn giả là vị Nhạc thần
(Càn-thát-bà) chăng?
- Không phải vậy, này Bà-la-môn, ta
không phải là Nhạc thần.
- Vậy thần Dạ-xoa chăng?
- Không phải vậy, không phải là Dạ-xoa.
- Vậy Tôn giả là loài người chăng?
- Không phải vậy, Ta không phải là
người
-
Khi được hỏi như vầy: “Tôn giả là một Thiên thần, Nhạc thần, Dạ-xoa hay người”,
Ngài đáp: “Không phải vậy, ta không phải là Thiên thần, Nhạc thần, Dạ-xoa hay
là người”. Vậy Tôn giả là ai?
Step aside: bước
qua một bên, nhường chỗ. Sit (sat) down:
ngồi xuống. sitting cross-legged =
cross-legged sitting: ngồi xếp bằng (ngồi chéo chân) = sit in half-full lotus position (ngồi tư thế bán già, kết già/nữa
hoa sen, đầy hoa sen). Upright = straight
(a): thẳng, thẳng đứng. Hold body
upright: giữ thân thẳng. follow up:
theo sát. Comely: đẹp đẽ. Faith-inspiring: làm khởi tín tâm > Inspire /in’spaiə/(v): làm khơi dậy. calm = tranquil = peaceful = serene = composed: yên tĩnh/điềm tĩnh. composure
/kəm’pouʒə/(n): sự an tịnh. alert
(a): tĩnh giác, cảnh giác.
Gandhabba (càn-thát-bà), Yakkha (Dạ-xoa) (xem sách)
P.3:
“Brahmin, if those defilements (āsavas) were not destroyed, I should
become a Deva. Those defilements in me are destroyed, cut off at the root, made
like a palm-tree stump, so that they cannot arise again in the future.
If those āsavas were not destroyed, I should
become a Gandhabba, a Yakkha, a human being…
Those āsavas in me are destroyed, as a
palm-tree whose crown has been cut off cannot put forth growth again. Just as,
Brahmin, a lotus, blue, red, or white, though born in the water, grown up in
the water, when it reaches the surface, stands rising out of the water,
unsoiled by the water”; even so, Brahmin, though born in the world, grown up in
the world, having overcome the world, I abide unsoiled by the world. Take it
that I am a Buddha, Brahmin.
As a lotus, fair and lovely,
By the water is not soiled,
By the world I am not soiled;
Therefore, Brahmin, am I a Buddha.
[Anguttara Nikāya
II (Gradual Sayings), the Book of the Fours, VI (36)]
Dịch:
P.3:
Này Bà-la-môn, nếu các lậu hoặc kia không
được đoạn trừ, ta sẽ là một Thiên thần. Nhưng lậu hoặc kia ở trong ta được đoạn
trừ, được cắt bỏ tận gốc, được làm giống như một gốc cây Tala, để rồi chúng
không thể mọc lên trở lại trong tương lai.
Nếu
những lậu hoặc kia không được đoạn trừ, ta sẽ là một Nhạc thần, Dạ-xoa, hay là
người…
Các lậu hoặc kia trong ta nay được
đoạn trừ, như một cây Tala bị chặt đi đầu ngọn không thể mọc lại được nữa. Ví
như, này Bà-la-môn, một hoa sen, màu xanh, đỏ, hoặc trắng, dù sinh ra trong nước,
mọc lên trong nước, khi lên tới mặt nước, thì vươn ra khỏi nước, không bị nước
làm dơ; cũng vậy, này Bà-la-môn, dù sinh ra trong đời, lớn lên trong đời, sau
khi nhiếp phục đời, ta vẫn an trú trong đời mà không bị đời làm ô nhiễm. Hãy
xem ta là một vị Phật, này Bà-la-môn.
Như hoa sen sạch đẹp
Không bị nước làm nhơ
Bởi đời ta không nhiễm
Vậy ta là Phật, hỡi Bà-la-môn.
defilements (āsavas) /di’failmənt/(n): cấu uế, ô nhiễm (lậu hoặc).
a palm-tree stump: một gốc cây sala. put forth: đâm chồi. growth (n,a): tăng trưởng. crown: cái chóp/đỉnh, vương miện. overcome: vượt qua, khắc phục, nhiếp phục.
abide /ə’baid/ (v): trú, ở. soil (n): đất. soil (v): làm bẩn ¹ unsoiled:
không bị bẩn. Take it that =
suppose/assume that: hãy xem là
Āsava (defilement): lậu hoặc (xem thêm
sách)
PART II: THE WONDERFUL MARVELS OF THE DHAMMA-VINAYA
Monks, in this Dhamma-Discipline
there are many wonderful things which the monks delight to see and see-What are
they?
1) Just as, monks, the mighty ocean
slopes down, slides and tends downward gradually, and there is no abrupt
precipice; even so, in this Dhamma-Discipline the training is gradual, the
progress is gradual; there is no abrupt penetration of knowledge. This is the
first wonderful thing in this Dhamma-Discipline, which the monks delight to see
and see.
2) Just as, monks, the mighty ocean
is fixed and does not overpass its bounds; even so, when the code of training
is made known by me to my disciples, they will not transgress it, even for
life’s sake. This is the second marvel…
3) Just as, monks, the great rivers
entering the mighty ocean, lose their former names and are termed simply
“ocean”; even so, the four castes, the Khattiyas (nobles), the Brahmans
(Brahmins), the Vessas (merchants) and the Suddas (servants), going forth from
home to the homeless life in the Dhamma-Discipline proclaimed by the Tathāgata, lose their former names and
lineages and are regarded simply as recluses, sons of Sakyas. This is the third
marvel…
4) Just as all the streams that
flow into the ocean, all the rains that fall from the sky, affect neither the
emptiness nor the fullness of the ocean; even so, though many monks pass
finally away in that condition of Nibbāna
which has no remainder, yet neither the emptiness nor fullness in that
condition of Nibbāna
is seen. This is the fourth marvel…
5) Just as, monks, the mighty ocean
has but one taste, the taste of salt; even so, this Dhamma-Discipline has but
one flavor, the flavor of liberation. This is the fifth marvel…
6) Just as, monks, the ocean has
many and diverse gems: the pearl, the crystal and so forth; even so, this
Dhamma-Discipline has many and diverse gems, that is the Four Foundations of
Mindfulness, the Four Right Efforts, the Four Ways to Psychic Power, the Five
Faculties, the Five Powers, the Seven Limbs of Awakening, the Ariyan Eightfold
Path. This is the sixth marvel…
7) Just as, monks, the ocean is the
abode of great creatures: the Asuras, the Nāgas,
the Gandhabbas; even so, this Dhamma-Discipline is the abode of great beings,
that is to say, the Stream-Winner and the one who has attained the fruit of
Stream-Winning, the Once-Returner and the one who has attained the fruit of
Once-Returning, the Non-Returner and the one who has attained the fruit of
Non-Returning, the Arahant and the one who has attained the fruit of Arahantship.
This is the seventh marvel…
These, monks, really are the
wonderful marvels in this Dhamma-Discipline, seeing which again and again the
monks take delight in this Dhamma-Discipline.
[Excerpt
from Anguttara Nikāya
IV (The Gradual Sayings, The Great Chapter) and Udāna (Verses of Uplift, Chapter V)]
Dịch:
PHẦN II: NHỮNG ĐIỀU VI DIỆU CỦA PHÁP VÀ LUẬT
Này các Tỳ-kheo, trong Pháp và Luật
này có nhiều pháp vi diệu mà các Tỳ-kheo thích thú ngắm nhìn. Đó là gì?
1) Ví như, này các Tỳ-kheo, đại
dương xuôi dần, nghiêng dần và xuống sâu dần, và không có những vực thẳm thình
lình. Cũng vậy, trong Pháp và Luật này sự tu tập đi tuần tự, tiến triển dần;
không có sự thể nhập đột ngột về chánh trí. Đây là pháp vi diệu thứ nhất mà các
Tỳ-kheo hoan hỷ nhìn thấy.
2) Ví như, này các Tỳ-kheo, đại
dương cố định và không vượt quá bờ; cũng vậy, khi các học giới đã được ta giảng
dạy cho các đệ tử, chư vị sẽ không vi phạm chúng, dù có mất sinh mạng. Đây là pháp
vi diệu thứ hai.
3) Ví như, này các Tỳ-kheo, các
sông lớn đổ vào đại dương, chúng mất tên gọi trước đó và chỉ gọi là “đại
dương”; cũng vậy, bốn giai cấp: Sát-đế-lợi (quý tộc), Bà-la-môn, Vệ-đà (thương
nhân) và Thủ-đà (nô lệ), xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình trong
Pháp-Luật của Như lai, đều không còn danh tánh và dòng dõi cũ và chỉ còn được
xem là Sa-môn Thích tử. Đây là pháp vi diệu thứ ba.
4) Ví như tất cả các con sông chảy
vào đại dương, tất cả các cơn mưa từ bầu trời rơi xuống, cũng không ảnh hưởng
gì đến sự đầy vơi của đại dương. Cũng vậy, dù nhiều vị Tỳ-kheo nhập diệt trong
trạng thái Niết bàn vô dư, cũng không thấy sự đầy vơi của Niết bàn vô dư đó.
Đây là pháp vi diệu thứ tư.
5) Ví như, này các Tỳ-kheo, đại
dương chỉ có một vị, là vị giải thoát; cũng vậy, Pháp và Luật này cũng chỉ có một
vị, là vị giải thoát. Đây là pháp vi diệu thứ năm.
6) Ví như, này các Tỳ-kheo, đại
dương có nhiều loại châu ngọc khác nhau: trân châu, lưu ly, v.v. Cũng vậy, Pháp
và Luật này có nhiều loại châu ngọc khác nhau, đó là Tứ niệm xứ, Tứ chánh cần,
Tứ như ý túc, Ngũ căn, Ngũ lực, Thất giác chi, Bát thánh đạo. Đây là pháp vi diệu
thứ sáu.
7) Ví như, này các Tỳ-kheo, đại
dương là nơi cư trú của nhiều loài lớn: Atula, Long xà, Nhạc thần; cũng vậy,
Pháp và Luật này là nơi trú ẩn của các bậc đại nhân, đó là chư vị Nhập lưu và
Nhập lưu quả, Nhất lai và Nhất lai quả, Bất lai và Bất lai quả, Alahan và Alahan
quả. Đây là pháp vi diệu thứ bảy.
Này các Tỳ-kheo, đây thực sự là những
pháp vi diệu trong Pháp và Luật này, do nhìn thấy nhiều lần, các Tỳ-kheo nhận
được sự hoan hỷ trong Pháp và Luật này.
[Trích
từ Kinh Tăng Chi IV (Đại Phẩm) và Kinh Phật Tự Thuyết (Chương V)]
Dhamma-Discipline = doctrine and discipline: Pháp và Luật (toàn bộ giáo lý của
Phật). Delight to see and see: hoan
hỷ khi nhìn thấy. slope down gradually:
xuôi xuống dần = tend downward. Slide (v): trược, lướt nhẹ. abrupt precipice /ə‘brʌpt ‘presipis/: vực
thẳm bất ngờ. abrupt = sudden (a): thình lình, đột ngộ. penetration /peni‘treiʃn/(n): sự thể nhập,
sự xâm nhập, đi sâu vào = penetrate
(v). fixed (a): cố định. overpass its bound: vượt quá giới hạn/ranh
giới của nó. The code of training:
điều luật, điều tu tập. made known:
làm cho biết (rõ). Transgress (v):
vượt quá, vi phạm = transgression /trænzˈɡresʃn/(n).
life’s sake: mục tiêu/mục đích cuộc
đời (mạng sống). term = name (v): đặt
tên. Four castes (4giai cấp). proclaim /prə‘kleim/(v): tuyên bố, công
bố. lineage /‘linidʒ/(n): dòng dõi,
dòng truyền thừa. Affect /ə‘fekt/
(v): tác động, ảnh hưởng. emptiness ¹ fullness (trống không, (vơi)¹đầy). pass finally away: nhập diệt.
Nibbāna which has no remainder: Niết bàn vô dư (không còn tàn dư). (Nibbāna with remainder ¹ Nibbāna without remainder): Niết bàn hữu dư ¹ vô dư.
Extra vocabulary:
the Four Foundations of
Mindfulness (Tứ niệm
xứ), the Four Right Efforts (Tứ
chánh cần), the Four Ways to Psychic
Power (Tứ như ý túc-Tứ thần túc), the
Five Faculties (Ngũ căn), the Five
Powers (Ngũ lực), the Seven Limbs of
Awakening (Thất bồ đề phần), the
Ariyan Eightfold Path (Bát chánh đạo). (xem sách)
Dhammapada Verses
Verse 195: Dịch:
The One who pays reverence to those
worthy of reverence, Kính lễ bậc đáng
kính,
Whether the Buddhas or their
disciples, Chư
Phật hay môn đồ,
Those that have overcome the
Hindrances, Các
bậc vượt chướng ngại,
Those
that have crossed the sea of sorrow. Vượt
qua mọi bể khổ.
Verse 196:
He who pays homage Đảnh
lễ bậc như vậy
To such peaceful and fearless ones,
Bậc
tịch tịnh vô úy
Who have attained Nibbāna, Bậc chứng đắc Niết
bàn
His
merit cannot be measured by anyone (-immeasurable). Công đức thật vô lượng.
Verse 418:
He who has given up both likes and
dislikes, Từ bỏ
niệm ưa ghét,
Who is cool, and free from
attachment, Thanh
lương, không nhiễm ô,
Who has conquered all the worlds, Chiến thắng
mọi thế giới,
Him
I call a Brahman. Ta
gọi Bà la môn.
Verse 420:
He whose future state is not known Bậc
tương lai không biết,
To gods, or Gandhabbas or men, Với
nhân, Thiên, Thát bà
Who has destroyed all defilements, Bậc dứt
sạch phiền não
Him
I call a Brahman. Ta
gọi Bà la môn.
Verse 423:
The Sage who knows his former
abodes (lives) Bậc
Thánh biết đời trước
Who sees heaven and hell, Thấy
thiên giới, đọa xứ
Who has reached the end of rebirth,
Đã
đoạn tận tái sanh
Who has attained super knowledge, Thắng trí
đã đạt thành
In whom all perfections have been
perfected, Viên
mãn mọi công hạnh
Him
I call a Brahman. Ta
gọi Bà la môn.
Measure /‘meʒə/(v): đo đạt/đo lường. Immeasurable /i‘meʒərəbl/(a): vô hạn,
vô lượng
Grammar:
Should
Should là một trợ động từ tình thái (modal auxiliary
verb) dùng để chỉ các khả năng sau:
1. Dùng để chỉ một nhiệm
vụ/ khả năng (obligation, or probability)
- We should be punctual — chúng ta phải
đúng giờ (dùng gần giống như ‘Must’)
- Everybody should wear car seat belts — mọi người cần
phải đeo dây an toàn trên xe hơi
2. Dùng như lời cầu khẩn
- It is necessary that he should go
home at once — có lẽ nó cần phải về nhà ngay
- It is important that everybody should talk to the
police — Điều quan trọng là mọi người cần phải nói với cảnh sát.
3. Dùng trong câu điều
kiện (if, in case, etc.)
- I should be glad to come if I could
— tôi rất thích đến nếu tôi có thể đến được
- he turned the radio down so that he shouldn’t
disturb the old lady.
4. Thì tương lai trong
trong thì quá khứ
- I said I should be at home next week — tôi nói là tuần
sau tôi sẽ có nhà