Wednesday, 21 January 2015

Hướng dẫn học bài 14 (Anh văn Phật Pháp)

Guide to learn Lesson 14
PART I: THE BUDDHA IN THE WORLD
P.1: On one occasion, the Exalted One was journeying along the highroad in Kosala. Now the Brahmin Dona was also travelling along the road. Then the Brahmin beheld on the footprints of the Exalted One the wheelmarks with their thousand spokes, with their rims and hubs and all their attributes complete. On seeing these, he thought thus: “It is wonderful indeed! It is marvelous indeed! These will not be the footprints of a human being”.
Dịch:
P.1: Một thời, Đức Thế tôn đang du hành dọc theo xa lộ ở nước Kosala. Bấy giờ, Bà-la-môn Dona cũng đang đi trên con đường ấy. Thế rồi, Bà-la-môn nhìn thấy trên các dấu chân của Thế tôn có những dấu bánh xe với ngàn nan hoa, với vành xe và trục xe đầy đủ tất cả những đặc tính hoàn hảo. Khi thấy vậy, vị này nghĩ rằng: “Thật là kỳ diệu! Thật là hy hữu! Đây không phải là dấu chân của một con người”.
Occasion /ə‘keiʒən/ (n): dịp, (lần), sự kiện, cơ hội. Journey /‘dʒɜːni/ (v,n) = travel (v,n): du hành, hành trình, chuyến đi. Journey along: đi theo, đi dọc theo. behold-beheld-beheld (irregular-verb): nhìn thấy, chú ý. wheelmark /‘wi:lma:k/(n): dấu bánh xe. attribute (n) /‘ætribjuːt/ = quality: thuộc tính, đặc tính. Footprint = footmark (n): dấu chân
P.2: Just then the Exalted One stepped aside from the highroad and sat down at a root of a tree, sitting cross-legged, holding his body upright, and setting mindfulness in front of him. Then the Brahmin Dona, following up the Exalted One’s footprints, beheld him seated there, comely, faith-inspiring, with calmed senses, tranquil mind, in the attainment of composure by masterly control, like a tamed, alert, perfectly trained elephant, he approached the Exalted One and said this:
- “Your reverence will be a Deva?
- No indeed, Brahmin, I’ll not be a Deva.
- Then your reverence will be a Gandhabba?
- No indeed, Brahmin, I’ll not be a Gandhabba.
- A Yakkha then?
- No indeed not a Yakkha.
- Then your reverence will be a human being?
- No indeed, I’ll not be a human being.
- When questioned thus, “Your reverence will be a Deva, a Gandhabba, a Yakkha, a human being”, you reply, “not so, I’ll not be a Deva, a Gandhabba, a Yakkha, a human being”. Who, then, will your reverence be?
Dịch:
P.2: Ngay khi ấy, Đức Thế tôn từ đường lộ bước qua một bên và ngồi xuống ở một gốc cây, ngồi kiết già, giữ thân thẳng đứng, và thiết lập chánh niệm trước mặt ông ta. Rồi Bà-la-môn Dona, sau khi theo sát dấu chân của Thế tôn, chăm chú nhìn Ngài ngồi đó, đầy hảo tướng, làm phát khởi tín tâm với các căn an tịnh, tâm an tịnh, đạt được sự an tịnh bằng sự nhiếp phục tối thượng, như một con voi thuần thục, tĩnh thức, được huấn luyện hoàn hảo, vị Bà-la-môn đi đến Thế tôn rồi nói như vầy:
- Tôn giả là vị Thiên thần chăng?
- Không phải vậy, này Bà-la-môn, Ta không phải là Thiên thần.
- Tôn giả là vị Nhạc thần (Càn-thát-bà) chăng?
- Không phải vậy, này Bà-la-môn, ta không phải là Nhạc thần.
- Vậy thần Dạ-xoa chăng?
- Không phải vậy, không phải là Dạ-xoa.
- Vậy Tôn giả là loài người chăng?
- Không phải vậy, Ta không phải là người
- Khi được hỏi như vầy: “Tôn giả là một Thiên thần, Nhạc thần, Dạ-xoa hay người”, Ngài đáp: “Không phải vậy, ta không phải là Thiên thần, Nhạc thần, Dạ-xoa hay là người”. Vậy Tôn giả là ai?
Step aside: bước qua một bên, nhường chỗ. Sit (sat) down: ngồi xuống. sitting cross-legged = cross-legged sitting: ngồi xếp bằng (ngồi chéo chân) = sit in half-full lotus position (ngồi tư thế bán già, kết già/nữa hoa sen, đầy hoa sen). Upright = straight (a): thẳng, thẳng đứng. Hold body upright: giữ thân thẳng. follow up: theo sát. Comely: đẹp đẽ. Faith-inspiring: làm khởi tín tâm > Inspire /in’spaiə/(v): làm khơi dậy. calm = tranquil = peaceful = serene = composed: yên tĩnh/điềm tĩnh. composure /kəm’pouʒə/(n): sự an tịnh. alert (a): tĩnh giác, cảnh giác.
Gandhabba (càn-thát-bà), Yakkha (Dạ-xoa) (xem sách)
P.3: “Brahmin, if those defilements (āsavas) were not destroyed, I should become a Deva. Those defilements in me are destroyed, cut off at the root, made like a palm-tree stump, so that they cannot arise again in the future.
If those āsavas were not destroyed, I should become a Gandhabba, a Yakkha, a human being…
Those āsavas in me are destroyed, as a palm-tree whose crown has been cut off cannot put forth growth again. Just as, Brahmin, a lotus, blue, red, or white, though born in the water, grown up in the water, when it reaches the surface, stands rising out of the water, unsoiled by the water”; even so, Brahmin, though born in the world, grown up in the world, having overcome the world, I abide unsoiled by the world. Take it that I am a Buddha, Brahmin.
As a lotus, fair and lovely,
By the water is not soiled,
By the world I am not soiled;
Therefore, Brahmin, am I a Buddha.
[Anguttara Nikāya II (Gradual Sayings), the Book of the Fours, VI (36)]
Dịch:
P.3: Này Bà-la-môn, nếu các lậu hoặc kia không được đoạn trừ, ta sẽ là một Thiên thần. Nhưng lậu hoặc kia ở trong ta được đoạn trừ, được cắt bỏ tận gốc, được làm giống như một gốc cây Tala, để rồi chúng không thể mọc lên trở lại trong tương lai.
Nếu những lậu hoặc kia không được đoạn trừ, ta sẽ là một Nhạc thần, Dạ-xoa, hay là người…
Các lậu hoặc kia trong ta nay được đoạn trừ, như một cây Tala bị chặt đi đầu ngọn không thể mọc lại được nữa. Ví như, này Bà-la-môn, một hoa sen, màu xanh, đỏ, hoặc trắng, dù sinh ra trong nước, mọc lên trong nước, khi lên tới mặt nước, thì vươn ra khỏi nước, không bị nước làm dơ; cũng vậy, này Bà-la-môn, dù sinh ra trong đời, lớn lên trong đời, sau khi nhiếp phục đời, ta vẫn an trú trong đời mà không bị đời làm ô nhiễm. Hãy xem ta là một vị Phật, này Bà-la-môn.
Như hoa sen sạch đẹp
Không bị nước làm nhơ
Bởi đời ta không nhiễm
Vậy ta là Phật, hỡi Bà-la-môn
defilements (āsavas) /di’failmənt/(n): cấu uế, ô nhiễm (lậu hoặc). a palm-tree stump: một gốc cây sala.  put forth: đâm chồi. growth (n,a): tăng trưởng. crown: cái chóp/đỉnh, vương miện. overcome: vượt qua, khắc phục, nhiếp phục. abide /ə’baid/ (v): trú, ở. soil (n): đất. soil (v): làm bẩn ¹ unsoiled: không bị bẩn. Take it that = suppose/assume that: hãy xem là 
Āsava (defilement): lậu hoặc (xem thêm sách)
PART II: THE WONDERFUL MARVELS OF THE DHAMMA-VINAYA
Monks, in this Dhamma-Discipline there are many wonderful things which the monks delight to see and see-What are they?
1) Just as, monks, the mighty ocean slopes down, slides and tends downward gradually, and there is no abrupt precipice; even so, in this Dhamma-Discipline the training is gradual, the progress is gradual; there is no abrupt penetration of knowledge. This is the first wonderful thing in this Dhamma-Discipline, which the monks delight to see and see.
2) Just as, monks, the mighty ocean is fixed and does not overpass its bounds; even so, when the code of training is made known by me to my disciples, they will not transgress it, even for life’s sake. This is the second marvel…
3) Just as, monks, the great rivers entering the mighty ocean, lose their former names and are termed simply “ocean”; even so, the four castes, the Khattiyas (nobles), the Brahmans (Brahmins), the Vessas (merchants) and the Suddas (servants), going forth from home to the homeless life in the Dhamma-Discipline proclaimed by the Tathāgata, lose their former names and lineages and are regarded simply as recluses, sons of Sakyas. This is the third marvel…
4) Just as all the streams that flow into the ocean, all the rains that fall from the sky, affect neither the emptiness nor the fullness of the ocean; even so, though many monks pass finally away in that condition of Nibbāna which has no remainder, yet neither the emptiness nor fullness in that condition of Nibbāna is seen. This is the fourth marvel…
5) Just as, monks, the mighty ocean has but one taste, the taste of salt; even so, this Dhamma-Discipline has but one flavor, the flavor of liberation. This is the fifth marvel…
6) Just as, monks, the ocean has many and diverse gems: the pearl, the crystal and so forth; even so, this Dhamma-Discipline has many and diverse gems, that is the Four Foundations of Mindfulness, the Four Right Efforts, the Four Ways to Psychic Power, the Five Faculties, the Five Powers, the Seven Limbs of Awakening, the Ariyan Eightfold Path. This is the sixth marvel…
7) Just as, monks, the ocean is the abode of great creatures: the Asuras, the Nāgas, the Gandhabbas; even so, this Dhamma-Discipline is the abode of great beings, that is to say, the Stream-Winner and the one who has attained the fruit of Stream-Winning, the Once-Returner and the one who has attained the fruit of Once-Returning, the Non-Returner and the one who has attained the fruit of Non-Returning, the Arahant and the one who has attained the fruit of Arahantship. This is the seventh marvel…
These, monks, really are the wonderful marvels in this Dhamma-Discipline, seeing which again and again the monks take delight in this Dhamma-Discipline.
[Excerpt from Anguttara Nikāya IV (The Gradual Sayings, The Great Chapter) and Udāna (Verses of Uplift, Chapter V)]
Dịch:                                     PHẦN II: NHỮNG ĐIỀU VI DIỆU CỦA PHÁP VÀ LUẬT
Này các Tỳ-kheo, trong Pháp và Luật này có nhiều pháp vi diệu mà các Tỳ-kheo thích thú ngắm nhìn. Đó là gì?
1) Ví như, này các Tỳ-kheo, đại dương xuôi dần, nghiêng dần và xuống sâu dần, và không có những vực thẳm thình lình. Cũng vậy, trong Pháp và Luật này sự tu tập đi tuần tự, tiến triển dần; không có sự thể nhập đột ngột về chánh trí. Đây là pháp vi diệu thứ nhất mà các Tỳ-kheo hoan hỷ nhìn thấy.  
2) Ví như, này các Tỳ-kheo, đại dương cố định và không vượt quá bờ; cũng vậy, khi các học giới đã được ta giảng dạy cho các đệ tử, chư vị sẽ không vi phạm chúng, dù có mất sinh mạng. Đây là pháp vi diệu thứ hai.
3) Ví như, này các Tỳ-kheo, các sông lớn đổ vào đại dương, chúng mất tên gọi trước đó và chỉ gọi là “đại dương”; cũng vậy, bốn giai cấp: Sát-đế-lợi (quý tộc), Bà-la-môn, Vệ-đà (thương nhân) và Thủ-đà (nô lệ), xuất gia từ bỏ gia đình sống không gia đình trong Pháp-Luật của Như lai, đều không còn danh tánh và dòng dõi cũ và chỉ còn được xem là Sa-môn Thích tử. Đây là pháp vi diệu thứ ba. 
4) Ví như tất cả các con sông chảy vào đại dương, tất cả các cơn mưa từ bầu trời rơi xuống, cũng không ảnh hưởng gì đến sự đầy vơi của đại dương. Cũng vậy, dù nhiều vị Tỳ-kheo nhập diệt trong trạng thái Niết bàn vô dư, cũng không thấy sự đầy vơi của Niết bàn vô dư đó. Đây là pháp vi diệu thứ tư.
5) Ví như, này các Tỳ-kheo, đại dương chỉ có một vị, là vị giải thoát; cũng vậy, Pháp và Luật này cũng chỉ có một vị, là vị giải thoát. Đây là pháp vi diệu thứ năm.
6) Ví như, này các Tỳ-kheo, đại dương có nhiều loại châu ngọc khác nhau: trân châu, lưu ly, v.v. Cũng vậy, Pháp và Luật này có nhiều loại châu ngọc khác nhau, đó là Tứ niệm xứ, Tứ chánh cần, Tứ như ý túc, Ngũ căn, Ngũ lực, Thất giác chi, Bát thánh đạo. Đây là pháp vi diệu thứ sáu.
7) Ví như, này các Tỳ-kheo, đại dương là nơi cư trú của nhiều loài lớn: Atula, Long xà, Nhạc thần; cũng vậy, Pháp và Luật này là nơi trú ẩn của các bậc đại nhân, đó là chư vị Nhập lưu và Nhập lưu quả, Nhất lai và Nhất lai quả, Bất lai và Bất lai quả, Alahan và Alahan quả. Đây là pháp vi diệu thứ bảy.
Này các Tỳ-kheo, đây thực sự là những pháp vi diệu trong Pháp và Luật này, do nhìn thấy nhiều lần, các Tỳ-kheo nhận được sự hoan hỷ trong Pháp và Luật này.
[Trích từ Kinh Tăng Chi IV (Đại Phẩm) và Kinh Phật Tự Thuyết (Chương V)]
Dhamma-Discipline = doctrine and discipline: Pháp và Luật (toàn bộ giáo lý của Phật). Delight to see and see: hoan hỷ khi nhìn thấy. slope down gradually: xuôi xuống dần = tend downward. Slide (v): trược, lướt nhẹ. abrupt precipice /ə‘brʌpt ‘presipis/: vực thẳm bất ngờ. abrupt = sudden (a): thình lình, đột ngộ. penetration /peni‘treiʃn/(n): sự thể nhập, sự xâm nhập, đi sâu vào = penetrate (v). fixed (a): cố định. overpass its bound: vượt quá giới hạn/ranh giới của nó. The code of training: điều luật, điều tu tập. made known: làm cho biết (rõ). Transgress (v): vượt quá, vi phạm = transgression /trænzˈɡresʃn/(n). life’s sake: mục tiêu/mục đích cuộc đời (mạng sống). term = name (v): đặt tên. Four castes (4giai cấp). proclaim /prə‘kleim/(v): tuyên bố, công bố. lineage /‘linidʒ/(n): dòng dõi, dòng truyền thừa. Affect /ə‘fekt/ (v): tác động, ảnh hưởng. emptiness ¹ fullness (trống không, (vơi)¹đầy). pass finally away: nhập diệt.
Nibbāna which has no remainder: Niết bàn vô dư (không còn tàn dư). (Nibbāna with remainder ¹ Nibbāna without remainder): Niết bàn hữu dư ¹ vô dư.
Extra vocabulary:
the Four Foundations of Mindfulness (Tứ niệm xứ), the Four Right Efforts (Tứ chánh cần), the Four Ways to Psychic Power (Tứ như ý túc-Tứ thần túc), the Five Faculties (Ngũ căn), the Five Powers (Ngũ lực), the Seven Limbs of Awakening (Thất bồ đề phần), the Ariyan Eightfold Path (Bát chánh đạo). (xem sách)
Dhammapada Verses
Verse 195:                                                                              Dịch:
The One who pays reverence to those worthy of reverence,   Kính lễ bậc đáng kính,
Whether the Buddhas or their disciples,                                  Chư Phật hay môn đồ,
Those that have overcome the Hindrances,                            Các bậc vượt chướng ngại,
Those that have crossed the sea of sorrow.                             Vượt qua mọi bể khổ.
Verse 196:
He who pays homage                                                              Đảnh lễ bậc như vậy
To such peaceful and fearless ones,                                        Bậc tịch tịnh vô úy
Who have attained Nibbāna,                                                   Bậc chứng đắc Niết bàn
His merit cannot be measured by anyone (-immeasurable).   Công đức thật vô lượng.
Verse 418:
He who has given up both likes and dislikes,                          Từ bỏ niệm ưa ghét,
Who is cool, and free from attachment,                                   Thanh lương, không nhiễm ô,
Who has conquered all the worlds,                                         Chiến thắng mọi thế giới,
Him I call a Brahman.                                                            Ta gọi Bà la môn.
Verse 420:
He whose future state is not known                                         Bậc tương lai không biết,
To gods, or Gandhabbas or men,                                           Với nhân, Thiên, Thát bà
Who has destroyed all defilements,                                         Bậc dứt sạch phiền não
Him I call a Brahman.                                                            Ta gọi Bà la môn.
Verse 423:
The Sage who knows his former abodes (lives)                       Bậc Thánh biết đời trước
Who sees heaven and hell,                                                      Thấy thiên giới, đọa xứ
Who has reached the end of rebirth,                                       Đã đoạn tận tái sanh
Who has attained super knowledge,                                        Thắng trí đã đạt thành
In whom all perfections have been perfected,                         Viên mãn mọi công hạnh
Him I call a Brahman.                                                            Ta gọi Bà la môn.
Measure /‘meʒə/(v): đo đạt/đo lường. Immeasurable /i‘meʒərəbl/(a): vô hạn, vô lượng

Grammar:
Should
Should là một trợ động từ tình thái (modal auxiliary verb) dùng để chỉ các khả năng sau:
1. Dùng để chỉ một nhiệm vụ/ khả năng (obligation, or probability)
- We should be punctual — chúng ta phải đúng giờ (dùng gần giống như ‘Must’)
- Everybody should wear car seat belts — mọi người cần phải đeo dây an toàn trên xe hơi
2. Dùng như lời cầu khẩn
- It is necessary that he should go home at once — có lẽ nó cần phải về nhà ngay
- It is important that everybody should talk to the police — Điều quan trọng là mọi người cần phải nói với cảnh sát.
3. Dùng trong câu điều kiện (if, in case, etc.)
- I should be glad to come if I could — tôi rất thích đến nếu tôi có thể đến được
- he turned the radio down so that he shouldn’t disturb the old lady.
4. Thì tương lai trong trong thì quá khứ
- I said I should be at home next week — tôi nói là tuần sau tôi sẽ có nhà



Wednesday, 7 January 2015

Hướng dẫn học bài 13 (Anh văn Phật Pháp)

Guide to learn Lesson 13
DISCOURSE ON THE WONDERFUL AND MARVELLOUS QUALITIES
(Acchariyabbhutadhamma-sutta) (abridged)
P.1. Thus have I heard.
At one time, the Lord was staying near Savatthi, in the Jeta Grove. Then the conversation arose among the monks in the assembly hall (Upatthānasālā): “How wonderful, your reverences, how marvellous, are the great psychic and the great majesty of the Tathāgatha, that he should know of Former Awakened Ones, who have attained Nibbāna, who have cut off obstacles, who have ended the cycle, who have escaped from all sorrow”.
Dịch:
P.1: Như vầy tôi nghe. Một thời, đức Thế Tôn đang ở gần thành Xá-vệ, trong vườn Kỳ-đà (Tinh xá Kỳ-viên). Lúc bấy giờ có pháp thoại khởi lên giữa các Tỳ-kheo trong pháp đường: “Thật vi diệu thay, này chư hiền, thật hy hữu thay, là đại thần lực và đại oai lực của Như Lai, Người đã toàn tri về chư Phật quá khứ, chư vị đã chứng đắc Niết bàn, đã đoạn tận các chướng đạo, đã chấm dứt luân hồi, đã thoát ly mọi khổ”.
wonderful and marvelous qualities: các phẩm chất/đức tính/đặc tính kì diệu,tuyệt diệu,phi thường
At one time = on one occasion = once: một thời
arise-arose-arisen /a’raiz-a’rəʊz-a’raizən/: khởi lên, nổi lên, xuất hiên
wonder (n), wonderful (a): kỳ diệu, tuyệt diệu.
seven wonders of the world: 7kỳ quan thế giới
majesty /’mædʒisti/ (n): oai hùng; majestic /mæ’dʒestik/ (a): uy nghi…
He should know of : ngài chắc hẳn là biết rõ về (should = ought to: nên, phải, chắc chắn) 
cut off: chặt đứt, cắt đứt, ngắt
obstacle (n)/’obstəkl/ = hindrance /’hindrəns/ = hurdle: chướng ngại, sự cản trở, vật cản trở
the cycle = cycle of birth and death (rebirth) = cycle of samsara: vòng sanh tử
sorrow = suffering = grief = misery: khổ đau, nỗi khổ
P.2. Then the Lord, emerging from meditation toward the evening, approached the Hall and addressed the Venerable Ānanda: “Ānanda, deliver at greater length the Tathāgata’s wonderful and marvellous qualities”.
- “Face to face with the Lord, I have learned this: “The Bodhisatta arose in the Tusita Group, mindful and clearly conscious…“I regard this as a wonder, a marvellous quality of the Lord’s.
- The Bodhisatta remained in the Tusita Group, mindful and clearly conscious, as long as his life-span lasted.
- The Bodhisatta, passing away from the Tusita Group, mindful and clearly conscious, entered his mother’s womb.
- When the Bodhisatta, having passed away from the Tusita, entered his mother’s womb, an illimitable glorious radiance, surpassing the glory of gods, appeared in the worlds with the Gods, the Maras, and the Brahmas, and men. Even in those spaces between the worlds, baseless and dark, where, even the moon and the sun, so powerful and majestic, can not make their light prevail, even there appeared the illimitable radiance. And the beings who happened to be there, perceiving each other, thought, “Indeed, there are other beings living here”.
- And the ten-thousand worlds of the universe quaked and shook as there appeared the radiance
emerge (v)/ i’mə:dʒ/, emergence (n): nổi lên, xuất hiện
= rise from, pass out of, come out of: xuất ra, ra khỏi
¹ submerge (v)/səb’mə:dʒ/ = sink (v): chìm (submarine (n): tàu ngầm; (a) thuộc hàng hải)
¹ enter into, pass into: nhập vào, đi vào
toward the evening = in the evening: vào buổi chiều
at great length = in detail: chi tiết, đầy đủ
have learned: đã biết, đã nghe thấy
Make their light prevail: làm cho ánh sáng phổ chiếu.
prevail (v) = widespread (a) = prevalent (a): thịnh hành, phổ biến, lan tỏa
illimitable glorious radiance = a boundless light: hào quang rực rỡ vô hạn
            limit (n,v): giới hạn, hạn chế; limited, limitable (a): có giới hạn
The beings: (human beings, living beings)  
perceive (v)/pə’si:v/: nhận biết, nhận thức, cảm nhận, nắm bắt…
Dịch:
P.2: Thế rồi Thế Tôn, vào buổi chiều sau khi xuất thiền, đi đến giảng đường và bảo Tôn giả Anan: Này Anan, hãy nói lên chi tiết đầy đủ về các pháp hy hữu vị tằng hữu của Như lai”. 
- “Diện kiến Thế Tôn, con đã được biết điều này: “Bồ-tát hóa sinh vào Thiên chúng Đâu-suất, chánh niệm và tỉnh giác… “Con thọ trì việc này như là một pháp hy hữu vị tằng hữu của Thế Tôn.
- Bồ-tát an trú trong Thiên chúng Đâu-suất, chánh niệm tỉnh giác, cho đến tận thọ mạng.
- Từ giả Thiên chúng Đâu-suất, Bồ tát chánh niệm tỉnh giác, nhập vào thai mẹ.
- Sau khi Bồ-tát từ giả cung trời Đâu-suất, nhập vào thai mẹ, một ánh hào quang rực rỡ vô hạn lượng, vượt xa hào quang của các chư Thiên, đã phổ chiếu trong thế giới của chư Thiên, Ma vương, Phạm thiên, và loài người. Ngay cả trong những không gian giữa các thế giới ấy, không đáy và tối tăm, nơi mà ngay cả mặt trời và mặt trong, dù đại hùng lực như vậy, cũng không thể tỏa sáng đến được, hào quang vô tận ấy đã xuất hiện ở đó. Và các chúng sanh có mặt ở đó, tình cờ nhận thấy nhau, và nghĩ rằng: “Quả thực là có những chúng sanh khác đang sống ở đây”.
- Thế rồi mười ngàn thế giới trong vũ trụ rung chuyển và chấn động khi ánh hào quang đó xuất hiện
P.3. – (It is the rule that), when the Bodhisatta is entering his mother’s womb, four sons of the Gods (devas) approached so as to guard the four quarters, saying: “Do not let a human being or a non-human being annoy the Bodhisatta and his mother”.
- When he is entering his mother’s womb, his mother is virtuous through her own nature, restrained from taking life (killing), from taking what is not given, from wrong conduct, from lying speech and from indulgence in strong drinks.
- …no desire arises in his mother toward men.
-…and she is enjoying the five sense-pleasures, endowed with the five sense-pleasures.
…no ailment arises in his mother, she is at ease, her body is not tired, and within her womb, she sees the Bodhisatta, complete in all his limbs, his sense-organs perfect. Just as a gem of purest water, well-cut into eight facets, flawless, excellent in every way, might be strung on a thread, blue or yellow or red or white or orange, and a man with vision, having taken it in his hand, might reflect: “This is a gem of purest water”.
- The Bodhisatta’s mother dies seven days after Bodhisatta is born and she arises in the Tusita Group.
to guard /ga:d/= protect: bảo vệ, canh giữ. Guard (n): người bảo vệ. Guardian: người giám hộ
quarter /kwɔːtə/ (n): phương, hướng, khu vực. a quarter: 1phần tư
annoy /ə’noi/ (v): quấy rầy, làm phiền
virtue /’və:tʃu:/ (n): phẩm hạnh, đức hạnh, công đức
virtuous /’və:tʃuəs (a): đoan chánh, đức hạnh, đạo đức
own nature: bản chất/bản tánh riêng, tự tánh
restrain /ri’strein/(v): ngăn cản, kiềm chế. Restrain from doing sth: ngăn/tránh làm điều gì
indulgence /in'dʌlʤəns/ (n); indulge (v) /in'dʌlʤ/: tham đắm, đam mê, vui thú
endow /in’dau/(v), endowment (n): ban, phú, cho
ailment /'eilmənt/ (n) = illness, disease, sickness: đau yếu, bệnh tật
at ease = comfortable and unworried: thoải mái, dễ chịu, thanh thản
reflect (v) = to think: suy nghĩ, phản chiếu, phản xạ…  
Dịch:
P.3: (Theo quy luật), khi Bồ-tát nhập vào thai mẹ, bốn vị thiên tử tiến đến để canh giữ bốn phương, và nói rằng: “Đừng để cho một người hay loài phi nhân nào quấy nhiễu Bồ-tát và mẹ ngài”.
- Khi Bồ-tát nhập thai, mẹ ngài đoan chánh tự nhiên, không sát sanh, không lấy của không cho, không tà hạnh, không nói dối, và không say đắm các chất say nồng.
- …không có tham dục khởi lên trong bà đối với người nam.
- …và bà thọ hưởng năm dục lạc, đầy đủ năm dục lạc.
- …không có đau yếu gì xuất hiện trong bà, bà thanh thản, thoải mái, cơ thể bà không mệt mỏi, và trong bào thai, bà nhìn thấy Bồ-tát đầy đủ các chi, căn tướng hoàn hảo. Giống như một viên ngọc lưu ly, khéo cắt thành tám cạnh, không tỳ vết, đẹp đẽ trong các cách, được treo vào một sợi dây với các màu sắc, xanh, vàng, đỏ, trắng, hay cam, và một người có mắt sáng, sau khi cầm trên tay, có thể suy nghĩ rằng: “Đây là viên ngọc lưu ly trong sáng nhất”.
- Mẹ Bồ-tát qua đời bảy ngày sau khi Bồ-tát được sanh ra và bà thác sanh lên cung trời Đâu-suất [Đao Lợi - Tāvatiṃsa].
P.4. …The Bodhisatta’s mother carries him for exactly ten months before the child-birth.
- She gives birth to the Bodhisatta while standing.
- When he is issuing from her womb, gods receive him first, men afterwards.
- When he is issuing, he does not touch the earth, the four sons of gods, having received him, present him to his mother, saying: “Rejoice, lady, mighty is the son that is born to you”.
- When he is issuing, he is quite stainless, undefiled by watery matter, by blood, by any impurity. It is as when a jewel is laid on Benares muslin, the jewel is not stained by the muslin nor is the muslin stained by it.
- When he is issuing, two streams of water appear from sky, the one cool, the other warm, with which they do the bathing for him and his mother.
carries him = bear him: mang thai. carry (v): đeo, mang…
child-birth = the birth of a child : sinh con
issue from = come out of: xuất ra, phát ra. An issue /’iʃu:/ (n): 1vấn đề, sự phát ra
present (v): đưa ra, trình bày, trình ra… at present: hiện tại; a present: 1món quà
rejoice (v) = show great joy: hân hoan, vui mừng  
mighty = powerful: oai hùng/vĩ đại
stainless (a) = unstained = undefiled: bất nhiễm ¹ stain: ô nhiễm, cấu nhiễm = impurity (n)
do the bathing = take a bath = take a shower: tắm
Dịch:
P.4: - Mẹ Bồ-tát mang thai đúng mười tháng trước khi sinh con.
- Bà sinh Bồ-tát khi đang đứng.
- Khi ngài xuất thai, chư thiên đón mừng ngài trước, sau rồi mới đến loài người.
- Khi xuất thai, ngài không chạm đất, bốn vị thiên tử, sau khi đỡ lấy ngài, rồi dâng cho mẹ ngài, và thưa rằng: “Xin bà hãy hoan hỷ, vĩ đại thay là hoàng nam mà bà đã sinh ra”.
- Khi Bồ-tát xuất thai, ngài hoàn toàn không ô nhiễm, không bị chất nước, máu mủ, hay sự bất tịnh nào làm cho dơ bẩn. Ví như một viên ngọc được đặt trên tấm vải lụa Benares, viên ngọc không bị tấm vải lụa làm dơ, và tấm vải lụa cũng không bị viên ngọc làm nhiễm ô.
- Khi Bồ-tát xuất thai, hai dòng nước từ trên hư không xuất hiện, một lạnh và một nóng, và tắm rửa cho Bồ-tát và mẹ ngài.
P.5. When he has come to birth, standing firm on both feet, facing north, he takes seven strides, and while a white sunshade is held over him, looking around on every side, he utters as with the voice of a bull: “I am chief in the world, I am best in the world, I am eldest in the world. This is the last birth, there is no more again-becoming”.
- When he is issuing, an illimitable glorious radiance appears in the world (as above).
Dịch:
P.5: Khi Bồ-tát sinh ra, ngài đứng vững trên hai chân, mặt hướng về phía Bắc, bước đi bảy bước, và khi một cái lọng trắng được che lên, ngài nhìn khắp mọi phương rồi thốt lên như tiếng ngưu vương: “Ta là bậc tối tôn ở trên đời này, ta là bậc tối thắng ở trên đời này, ta là bậc tối thượng ở trên đời này! Đây là đời sống cuối cùng, không còn tái sanh trở lại nữa!”
Take seven strides (long step): bước đi bảy bước
a sunshade is held over: dù/lọng được che lên
chief: lãnh đạo, thủ lĩnh, xếp
best: tốt nhất; better: tốt hơn; good: tốt
eldest: già nhất, lớn tuổi nhất. Elder (a,n): già hơn/lớn hơn, người lớn tuổi, người trưởng thượng
no more: không còn, đã mất; again-becoming: sinh khởi/hiện hữu lại nữa
P.6. –Therefore, Ānanda, regard this too as a wonder: “The feelings that arise in the Tathāgata are known, they persist and they go to destruction. The perceptions, the thoughts that arise are known, they persist and then they go to destruction…”
Dịch:
Vì thế, này Anan, hãy thọ trì điều này như một pháp hy hữu: “Các cảm thọ khởi lên trong Như lai được Như Lai biết, chúng tồn tại và chúng biến hoại. Các tưởng, các tầm khởi lên được Như Lai biết, chúng tồn tại và chúng đi đến hoại diệt…”
Feelings that arise in the Tathagata are known: cảm thọ khởi lên trong Như Lai được biết (bởi Như lai)
persist /pə’sist/ (v) = continue to be / exist /ig’zist/ (v): tiếp tục tồn tại
perception /pə'sepʃn/ = cognition (n): tưởng, sự nhận thức (thuộc về tri thức) (Pāli: sañña; Skt: saṃjñā; Ch: )  
thought (n) = to think: discursive thought and investigation (尋伺)  
Tầm: tìm cầu, dò xét, tư duy, suy nghĩ, tư tưởng (thuộc tính của thức)
P.7. Thus spoke the Venerable Ānanda. The Teacher approved. Delighted, the Bhikkhus rejoiced at what the Venerable Ānanda had said.
 (Majjhima Nikāya III, No. 123)
Dịch:
P.7: Tôn giả Anan nói như vậy. Đức Thế Tôn chấp nhận. Các Tỳ-kheo hoan hỷ tín thọ những lời Tôn giả Anan nói. 
approve /ə’pru:v/ (v): chấp nhận, tán thành, phê chuẩn
delighted (a) = rejoiced: hân hoan, vui mừng. delight (n,v): thích thú, vui thích
Extra Vocabulary:
Bonds (‘mental’ fetters) (kiết sử): craving, ill-will, ignorance, conceit, doubt, false belief; belief in a self/personality (self/personality belief), belief in extremes, clinging to mere rules and ritual, wrong views (tham sân si mạn nghi ác kiến: thân kiến, biên kiến, kiến thủ, giới cấm thủ, tà kiến)
Kiết sử - 結使 (dasa samyojana): shackle/fetter (kết), command (sử). The bondage and instigators.
5 higher fetters (dull envoys-độn sử)
1.      greed/craving/lust (raga),
2.      anger/ill-will/hatred,
3.      ignorance,
4.      conceit,
5.      doubt,
6.      false-view/belief (false belief in self)
And 5 lower fetters (sharp envoys-lợi sử):
- self-delusion/illusion, illusion of self, self-delusion, self/personality belief (Thân kiến)
- extreme view / belief in extremes (Biên kiến)
- clinging/attaching/adherence to false view (kiến thủ)
- clinging to rules and rites/rituals (giới cấm thủ)
- wrong/deviant view (Tà kiến-không tin nhân-quả)
Five-fold eyes of eye/vision (ngũ nhãn)
1.      Nhục nhãn: Human eye = flesh/physical eye
2.      Thiên nhãn: Divine / heavenly / celestial eye
3.      Pháp nhãn: Dhamma eye
4.      Tuệ nhãn: Eye of wisdom
5.      Phật nhãn: Buddha-eye = All seeing eye (Biến nhãn)
Ten perfections (paramita):
Grammar                   
Inversion (phép đảo ngữ)
Trong văn viết tiếng Anh, nhất là lối văn chương và trang trọng, trật tự từ được đảo ngược khác với trật tự thông thường, đó là Động từ (hoặc trợ động từ-auxiliary verb) đứng trước Chủ từ làm chúng ta lầm tưởng đây là câu hỏi mà kỳ thực là không phải vậy. Mục đích của việc đảo từ này nhằm để nhấn mạnh câu nói. Các trường hợp đảo ngữ có thể diễn ra như sau:
1. Trong câu hỏi thông thường
Have your master arrived?
Did you do that?  
Where is the parking lot?
2. Trong câu cảm thán (exclamation)
How wonderful and marvellous are the great psychic and the great majesty of the Tathagata!
3. Với May
May all living beings be happy! (Cầu cho tất cả chúng sinh đều được hạnh phúc)
May the Buddha bless us all! (Cúi xin Đức Phật gia hộ cho tất cả chúng ta)
May all your wishes come true! (Cầu cho những ước muốn của bạn thành hiện thực)
4. Sau So, Neither, Nor, thường gặp trong câu trả lời ngắn
I’m hungry. ~So am I. (Tôi thấy đói bụng. ~Tôi cũng vậy)
I don’t like opera. ~Neither/Nor do I. (Tôi không thích nhạc opera. ~Tôi cũng không thích)
5. Sau As, Than, So
She is very religious, as were most of her friends. (Cô ấy rất mộ đạo, và hầu hết bạn cô ấy cũng thế)
City dwellers have a higher death rate than do country people. (Người thành thị có tỉ lệ tử cao hơn là người nông thôn)
So difficult was the exam that few students pass it.
6. Đảo ngữ đối với một số trạng từ hay cụm trạng từ có nghĩa phủ định, hay có tính giới hạn như:
Never (không bao giờ), rarely (hiếm khi), seldom (hiếm khi), hardly (hầu như không), barely (chỉ vừa đủ, vừa vặn), no sooner (vừa mới), scarcely (chỉ mới, vừa vặn).
Little
In/Under no circumstances (=under any circumstances): Dù bất cứ hoàn cảnh nào cũng không
At no time = never: chẳng bao giờ/không khi nào
On no account = For no reason: Dù bất cứ lý do gì cũng không/ Không vì bất cứ lí do nào
In no way Không sao có thể  
By no means Hoàn toàn không
Not until/Till (mãi đến khi)
Not Until/Till Then/Later (mãi đến lúc đó/sau này)
Only in this way (Chỉ bằng cách này)
Only then (Chỉ đến lúc đó)
Only after (Chỉ sau khi)
Only by (Chỉ với, Chỉ bằng cách)
Only when (Chỉ đến khi)
No longer (không còn nữa)
Not only (không chỉ)
Not a single word (không một lời nào)
Tuy nhiên, không đảo từ với:
Nor far from here you can see foxes.
Not long after that she got married.
7.      Trạng từ chỉ nơi chốn hay phương hướng:
Under a tree was lying one of the biggest men I had ever seen.
Along the road came a strange procession.
There goes your brother
Here comes Freddy!
Ngoại trừ Chủ từ là Đại từ nhân xưng:  Here she comes.
8.      Trong câu điều kiện
Thay vì sử dụng ‘If’, thì được thay thế bằng một trợ động từ
Were she my daughter… (= If she were my daughter…)
Had I realized what you intended… (= If I had realized…)
9.      Trong câu tường thuật
‘What do you mean?’ Asked Henry.
‘I love you,’ whispered Jan.

Ngoại trừ Chủ từ là Đại từ nhân xưng:  ‘What do you mean?’ he asked.